Giới thiệu

ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng:

Tên tiếng Việt: HIỆP HỘI XÂY DỰNG VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

Tên tiếng nước ngoài: SAIGON CONSTRUCTION AND BUILDING MATERIAL ASSOCIATION.

3. Tên viết tắt: SACA

4. Hiệp hội có biểu tượng riêng:

saca_logo_CHON_1
 

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích:

Hiệp hội Xây dựng và Vật liệu xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội, nghề nghiệp của các cá nhân và tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, vật liệu xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở:

1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt.

2. Trụ sở của Hiệp hội đặt tại 224 Điện Biên Phủ, Phường 7, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động:

1. Hiệp hội hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, trong lĩnh vực xây dựng và vật liệu xây dựng.

2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh và là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Tổng Hội Xây dựng Việt Nam và Hiệp hội Doanh nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động:

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ CỦA HIỆP HỘI

 

Điều 6. Quyền hạn:

1. Tuyên truyền mục đích của Hiệp hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.

7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

8. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

Điều 7. Nhiệm vụ:

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo, phổ biến, huấn luyện đào tạo, cung cấp thông tin, kiến thức cho hội viên về kinh tế, thị trường, các tiến bộ về khoa học kỹ thuật… có liên quan đến ngành nghề, giúp hội viên mở rộng kiến thức chuyên môn, nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất kinh doanh; hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.

4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

5. Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho hội viên trong các quan hệ kinh tế, khoa học công nghệ với các tổ chức trong và ngoài nước (khi có yêu cầu).

6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hiệp hội.

8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

 

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên:

1. Hội viên của Hiệp hội gồm: hội viên chính thức, hội viên kiên kết và hội viên danh dự:

a. Hội viên chính thức của Hiệp hội gồm hội viên tập thể và hội viên cá nhân.

Hội viên tập thể của Hiệp hội là các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong lĩnh vực tư vấn, xây dựng, sản xuất và cung ứng vật tư, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất và các ngành có liên quan đến xây dựng tán thành điều lệ Hiệp hội tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội thì được Ban chấp hành xem xét kết nạp làm hội viên chính thức của Hiệp hội.

Hội viên cá nhân của Hiệp hội là những công dân sinh sống và làm việc trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong các lĩnh vực có liên quan đến lĩnh vực xây dựng và vật liệu xây dựng, tán thành điều lệ, tự nguyện làm đơn xin gia nhập thì được Ban chấp hành xem xét kết nạp làm hội viên của Hiệp hội.

 b. Hội viên liên kết:

Công dân, tổ chức của Việt Nam tán thành điều lệ Hiệp hội, tự nguyện tham gia Hiệp hội có đóng góp cho Hiệp hội nhưng chưa đủ điều kiện hoặc chưa có nguyện vọng trở thành Hội viên chính thức.

c. Hội viên danh dự :

Công dân Việt Nam, tổ chức có uy tín và nhà quản lý đang hoạt động trong các lĩnh vực xây dựng và vật liệu xây dựng, tư vấn xây dựng có đóng góp cho Hiệp hội được Hiệp hội suy tôn là hội viên danh dự.

2. Tiêu chuẩn hội viên:

Các cá nhân và tổ chức Việt Nam sinh sống và làm việc trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, vật liệu xây dựng và các lĩnh vực có liên quan tới lĩnh vực xây dựng, vật liệu xây dựng, tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện có đơn đăng ký gia nhập thì được Hiệp hội xét, quyết định công nhận là hội viên chính thức của Hiệp hội.

Điều 9. Quyền của hội viên:

1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội.

7. Được hưởng các chế độ ưu đãi khi sử dụng các loại dịch vụ do Hội cung cấp.

8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể hoặc không muốn tiếp tục là hội viên. Trong trường hợp này, hội viên cần thông báo bằng văn bản (đơn) trước một tháng cho Ban Chấp hành.

9. Được sự hỗ trợ, giúp đỡ của Hội trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành nghề của mình trong phạm vi quyền hạn và khả năng của Hiệp hội.

10. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên:

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hiệp hội và những nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng văn bản.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội.

5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội.

6. Cung cấp những thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội khi có yêu cầu.

7. Thông tin tuyên truyền, vận động và phát triển hội viên mới.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hiệp hội:

Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên:

- Các cá nhân, tổ chức đủ tiêu chuẩn ở Điều 8 và tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội sẽ làm hồ sơ xin vào Hiệp hội theo mẫu của Hiệp hội.

- Đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội theo từng thời kỳ hoạt động.

- Được Ban Thường vụ Hiệp hội công nhận là Hội viên sau khi đã nộp đủ hồ sơ và lệ phí gia nhập Hội.

Thủ tục ra Hiệp hội:

 Hội viên tự nguyện xin rút khỏi Hiệp hội gửi đơn cho Ban Thường vụ Hiệp hội và phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính đến thời điểm đó.

 Hội viên bị xóa tên khỏi Hiệp hội trong các trường hợp:

Vi phạm nghiêm trọng pháp luật, làm ảnh hưởng đến uy tín và tài chính của Hiệp hội.

Hội viên không đóng hội phí hàng năm cho Hiệp hội

Hội viên bị cơ quan nhà nước đình chỉ hoạt động, bị giải thể hay tuyên bố phá sản.

 Danh sách hội viên xin rút khỏi Hiệp hội hoặc hội viên bị xóa tên được Ban chấp hành Hiệp hội thông báo cho tất cả các hội viên khác biết vào hàng tháng hoặc định kỳ.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

 

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội:

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

5. Văn phòng, các ban chuyên môn

Điều 13. Đại hội:

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hiệp hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành Hiệp hội:

1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và ngân quỹ của Hiệp hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có ít nhất 1/3 (một phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.

Điều 15. Ban Thường vụ Hiệp hội:

1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.

d)   Liên hệ, làm việc với cơ quan quản lý Nhà nước và các ngành chức năng có liên quan về các vấn đề của Hiệp hội và Hội viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

b) Ban Thường vụ mỗi 03 (ba) tháng họp 01(một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có ít nhất 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.

Điều 16. Ban Kiểm tra Hiệp hội:

1.  Ban Kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu thấy cần thiết) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a)  Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, hội viên;

b)  Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội:

1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hiệp hội;

đ) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội.

3. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.

Điều 18. Văn phòng Hiệp Hội, và các ban chuyên môn thuộc Hiệp hội:

1. Văn phòng Hiệp Hội được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Ban Thường vụ Hội phê duyệt. Văn phòng Hiệp Hội có nhiệm vụ giúp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội tổ chức các hoạt động của Hiệp hội và làm đầu mối với các ban trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Các ban của Hiệp hội được thành lập theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật. các ban có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội về các mặt hoạt động trong lĩnh vực được phân công, hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ Hiệp hội quy định.

Điều 19. Tổng Thư ký Hiệp hội:

Tổng Thư ký Hiệp hội do Ban Chấp Hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp Hành. Tổng Thư ký chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động của Hiệp hội theo chủ trương, Nghị quyết của Ban Chấp Hành và Ban Thường vụ Hiệp hội.

1. Tổ chức và điều hành hoạt động văn phòng.

2. Lập và lưu trữ biên bản tất cả các cuộc họp Ban Chấp Hành, Ban Thường vụ.

3. Tổ chức quản lý, lưu giữ danh sách, hồ sơ và các tài liệu về các hội viên và các tổ chức trực thuộc, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hiệp hội.

4. Theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động của Hiệp hội, các đơn vị trực thuộc và lập báo cáo định kỳ, theo quý, 6 tháng và hàng năm cho Chủ tịch, Ban chấp Hành, Ban Thường vụ Hiệp hội.

Chương V

CHIA TÁCH; SÁT NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

 

Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hiệp hội:

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hiệp hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

 

Điều 21. Tài chính, tài sản của Hiệp hội:

1. Tài chính của Hiệp hội:

a)  Nguồn thu của Hiệp hội

- Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí hàng năm của hội viên sẽ thay đổi theo từng thời kỳ hoạt động của Hiệp hội;

- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);

- Các khoản thu hợp pháp khác;

b) Các khoản chi của Hiệp hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật;

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội: 

1. Tài chính, tải sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.

2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.

4. Ban Kiểm tra kiểm tra, báo cáo tình hình tài chính Hiệp hội tại các kỳ họp Ban Chấp hành và tại Đại hội hoặc Hội nghị hàng năm của Hội.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

 

Điều 23. Khen thưởng:

Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 24. Kỷ luật:

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ.

Hội viên bỏ sinh hoạt thường kỳ 3 lần liên tiếp không có lý do chính đáng và không đóng hội phí quá 2 năm sẽ bị Ban Chấp hành xem xét xóa tên trong danh sách hội viên.

2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội:

Chỉ có Đại hội Hiệp hội Xây dựng và Vật liệu Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải có trên 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 25. Hiệu lực thi hành:

1. Điều lệ Hiệp Hội Xây dựng và Vật liệu Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh gồm VIII Chương, 25 Điều đã được Đại hội đại biểu Hiệp hội Xây dựng và Vật liệu Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh thông qua ngày 25 tháng 12 năm 2020 tại Thành phố Hồ Chí Minh và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Căn cứ quy định pháp luật về Hiệp hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp Hội Xây dựng và Vật liệu Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

                                                                                                                                                                                                    ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ